Dịch tả lợn châu Phi - Bùng phát mạnh và cách dập dịch hiệu quả

Dịch tả lợn châu Phi

 
 

Dịch tả lợn châu Phi:

Nhận biết dấu hiệu dịch; Hướng dẫn vệ sinh, khử trùng và tiêu độc để phòng chống bệnh; Các biện pháp phòng trừ dịch

Nhận biết dấu hiệu dịch tả lợn Châu Phi


Theo Chi cục Chăn nuôi và Thú y Hà Nội, để nhận biết và phòng chống dịch tả lợn châu Phi, căn cứ vào các dấu hiệu sau:

- Lợn bị nhiễm dịch tả lợn châu Phi có nhiều triệu chứng, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Lợn bệnh biểu hiện các triệu chứng không khác biệt so với triệu chứng của bệnh dịch tả lợn cổ điển. Do đó, việc chẩn đoán bệnh dịch tả lợn châu Phi khó có thể xác định và phân biệt được bằng các triệu chứng lâm sàng; cần lấy mẫu gửi về phòng thí nghiệm để xét nghiệm phát hiện vi rút dịch tả lợn châu Phi.

- Bệnh xảy ra ở 3 thể khác nhau: Thời gian ủ bệnh từ 4 đến 19 ngày, trong đó, thể cấp tính, lợn có thể chết sau 3 đến 4 ngày tiếp xúc vi rút; thể quá cấp tính, lợn đột ngột sốt cao rất cao 41-42°C, kéo dài 2-3 ngày, tối đa 4 ngày, rồi chết; thể mạn tính có các triệu chứng giống thể cấp tính nhưng mức độ biểu hiện yếu hơn, bao gồm: Sụt cân, sốt dai dẳng, có dấu hiệu bệnh hô hấp, viêm loét da, viêm khớp mãn tính...


Để phòng ngừa hiệu quả dịch tả lợn châu Phi, cần thực hiện tốt quy trình an toàn sinh học trong chăn nuôi, trong đó chú trọng các biện pháp sau:


- Trại chăn nuôi phải có tường hoặc hàng rào bao quanh nhằm kiểm soát được người và động vật ra - vào trại. Trại chăn nuôi phải bố trí riêng biệt các khu: Khu chăn nuôi; khu vệ sinh, sát trùng thiết bị chăn nuôi; khu tắm rửa, khử trùng, thay trang phục cho công nhân... Tại cổng ra - vào trại chăn nuôi, khu chuồng nuôi và lối ra - vào mỗi dãy chuồng nuôi, phải bố trí hố khử trùng.

- Tất cả phương tiện vận chuyển khi vào trại chăn nuôi, khu chăn nuôi phải đi qua hố khử trùng và phải được phun thuốc sát trùng. Trước khi vào khu chăn nuôi, mọi người phải thay quần áo, giày dép và mặc quần áo bảo hộ của trại.

- Người chăn nuôi, trang trại chăn nuôi phải tuân thủ nghiêm quy trình về tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn theo quy định.

Hoàn thiện nâng cấp hệ thống phòng dịch tả lợn Châu Phi

NNVN gửi tới doanh nghiệp, trang trại và người chăn nuôi lợn một số biện pháp phòng trừ dịch tả lợn Châu Phi được tập hợp từ các đơn vị uy tín trong và ngoài nước.

Phòng dịch vòng ngoài và trong trại nuôi dịch tả lợn châu phi

Hoàn thiện đầy đủ việc sát trùng ngoài trại, cách trại từ 1 - 5km. Đảm bảo tất cả 100% các loại phương tiện xe máy, ô tô, phương tiện thô sơ khi vào trang trại phải qua các điểm sát trùng đúng theo quy trình và quy định nghiêm ngặt. Việc pha thuốc sát trùng phải đúng liều lượng, tỉ lệ theo quy định được khuyến cáo và luôn phải hoạt động tốt 24/24.

dùng vôi bột xử lý dịch lợn tả châu Phi

Trước diễn biến phức tạp của dịch tả lợn Châu Phi tại Việt Nam đòi hỏi các công ty, doanh nghiệp, trang trại hộ chăn nuôi phải tiến hành nghiêm ngặt các quy trình phòng bệnh

Người vào trại bắt buộc phải thay quần áo, giầy dép và tắm tại phòng sát trùng ở cổng trại mới được vào. Đặc biệt một số trại nuôi nái hay lợn cụ kỵ, ông bà có thể cân nhắc việc cấm trại trong thời gian nhất định. Nếu trang trại nào chưa có hàng rào nên tiến hành xây hàng rào cao 3m nhằm cách ly các khu chuồng nuôi lợn với bên ngoài.  


Quy trình phòng dịch trước khi vào trại dịch tả lợn châu Phi


- Với xe vào trại phải đi đúng dịch tễ và nghỉ cách ly đúng do bác sĩ quy định. Trước khi đến các điểm phun sát trùng của công ty, trang trại, gia trại xe phải sạch sẽ. Riêng xe chở cám phải được phun sát trùng và cách ly trước 1 giờ trước khi nhập cám vào kho.

- Người đi xe máy qua điểm phun sát trùng xe, đến cổng trại phun sát trùng xe, nhúng giầy dép ủng vào chậu sát trùng rồi qua phòng tắm thay quần áo, giầy dép, ủng của trại để vào khu sinh hoạt. Tiếp tục qua phòng tắm sát trùng giữa khu sinh hoạt và khu chăn nuôi lần nữa trước khi vào trại tiếp xúc với lợn.

- Không nên sử dụng nguồn nước mặt để tắm rửa hay cho heo uống. Trường hợp bất khả kháng phải xử lý triệt để theo tiêu chuẩn nhà máy nước.

- Dụng cụ thú y, máy móc, thiết bị chăn nuôi trước khi đưa vào khu vực chăn nuôi cần phải sát trùng ngoài cửa chuồng, để cách lý 1 giờ và chiếu qua tia UV mới được đem vào sử dụng.


Phun tiêu độc khử trùng chuồng trại

- Tiến hành diệt chuột, ruồi, gián ve một cách triệt để. Không được nuôi chó mèo hay gà vịt trong khu chăn nuôi lợn. Với nhau thai tiến hành chôn hoặc tiêu hủy theo quy định. Làm các thiết bị đuổi chim để chim hoang dã không có điều kiện tiếp cận trại nuôi lợn.

- Vôi bột rắc ngoài cổng trại kéo dài 50m cũng như giữa các lối đường liên kết trại phải được rắc vôi bột thường xuyên, khi thấy vôi nhạt phải rắc vôi mới, bình quân 2 - 3 ngày rắc 1 lần. Phun sát trùng khu soanh hoạt và khu chăn nuôi ngày 1 lần.  


Một số điều cấm


Cấm mua thịt lợn và sản phẩm chế biến từ thịt lợn vào trại. Những ngày này tốt nhất nên chuyển thực đơn ăn cho công nhân, kỹ sữ làm việc trong trại lợn sang các nguồn thực phẩm khác.

Cấm không mua và sử dụng dụng cụ chăn nuôi cũ vào trại. Cấm không sử dụng nguồn nước sông, ao, hồ… nếu chưa qua xử lý và kiểm soát. Cấm người chưa qua sát trùng vào trại. Cấm người và xe lấy phân chuyên nghiệp ra vào trại. Cấm người và xe vận chuyển lợn chết vào trại.

Cấm phương tiện chưa qua sát trùng vào trại. Cấm người lạ ra vào trại, nếu bắt buộc phải tiến hành khử trùng và cách ly 12 giờ trước khi cho vào.

Theo khuyến cáo của Cục Thú y, để dịch tả lợn Châu Phi không lây lan, phát tán, ngoài việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình phòng dịch, tiêu độc, khử trùng thì việc người chăn nuôi không được bán chạy, bán tháo lợn bệnh mang tính chất quyết định.

Theo Nghị định 02/2017/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tại, dịch bệnh, mỗi 1 kg lợn bị dịch bệnh khi nhà nước tiêu hủy các hộ chăn nuôi được hỗ trợ 38.000 đồng nên bà còn chăn nuôi phải báo ngay cho cơ quan chức năng khi phát hiện lợn có biểu hiện chết bất thường.


Một số đặc điểm nhận biết bệnh Dịch tả lợn châu Phi


Bệnh Dịch tả lợn châu Phi (tên tiếng Anh là African swine fever - ASF) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, do vi rút gây ra. Bệnh có đặc điểm lây lan, gây bệnh ở mọi lứa tuổi và ở mọi loài lợn (cả lợn nhà và lợn hoang dã). Bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng, với tỷ lệ chết cao lên đến 100%.

Bệnh Dịch tả lợn châu Phi do một loại vi rút có sức đề kháng cao trong môi trường gây ra. Lợn khỏi bệnh có khả năng mang vi rút trong thời gian dài, có thể là vật chủ mang trùng suốt đời, do vậy khó có thể loại trừ được bệnh nếu để xảy ra bệnh Dịch tả lợn châu Phi.

Vi rút Dịch tả lợn châu Phi được tìm thấy trong máu, cơ quan, dịch bài tiết từ lợn nhiễm bệnh và lợn chết bởi bệnh này. Lợn sau khi khỏi bệnh sẽ ở thể mãn tính, có thể mang vi rút suốt đời. Ngoài ra, ve mềm thuộc chi Ornithodoros là một vector sinh học trong tự nhiên.

Vi rút Dịch tả lợn châu Phi có sức đề kháng cao, có thể tồn tại trong chất tiết, dịch tiết, trong xác động vật, trong thịt lợn và các chế phẩm từ thịt lợn như xúc xích, giăm bông, salami. Vi rút có khả năng chịu được nhiệt độ thấp, đặc biệt là trong các sản phẩm thịt lợn sống hoặc nấu ở nhiệt độ không cao, trong thời gian dài từ 3- 6 tháng. Vi rút có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56°C trong 70 phút hoặc ở 60°C trong 20 phút.

Vi rút sống trong máu đã phân hủy được 15 tuần; trong máu khô không được 70 ngày; trong phân ở nhiệt độ phòng được 11 ngày; trong máu lợn ở nhiệt độ 4°C trong 18 tháng; trong thịt dính xương ở nhiệt độ 39°C được 150 ngày; trong giăm bông được 140 ngày và ở nhiệt độ 50°C tồn tại trong 3 giờ.

Trong môi trường không có huyết thanh, vi rút có thể bị phá hủy ở pH< 3,9 hoặc ở pH > 11,5. Môi trường có huyết thanh, vi rút có thể tồn tại được ở pH = 13,4 trong 7 ngày; không có huyết thanh, vi rút có thể sống được 21 giờ.

Hóa chất để diệt vi rút Dịch tả lợn châu Phi bao gồm ether, chloroform và hợp chất iodine hoặc sử dụng sodium hydroxide với tỷ lệ 8/1.000 hoặc formalin với tỷ lệ 3/1.000 hoặc chất tẩy trắng hypochlorite chứa chlorine 2,3% hoặc chất ortho-phenylphenol 3% nhưng phải duy trì thời gian 30 phút.

Hóa chất diệt ve mềm (vật chủ trung gian): Sử dụng các loại hiện nay.

Vi rút Dịch tả lợn châu Phi lây nhiễm qua đường hô hấp và tiêu hóa, thông qua sự tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các vật thể nhiễm vi rút như: chuồng trại, phương tiện vận chuyển, dụng cụ, đồ dùng, quần áo nhiễm vi rút và ăn thức ăn thừa chứa thịt lợn nhiễm bệnh hoặc bị ve mềm cắn.


Triệu chứng của bệnh Dịch tả lợn châu Phi


Chẩn đoán lâm sàng


- Thể quá cấp tính (Peracute) là do vi rút có độc lực cao, lợn sẽ chết nhanh, không biểu hiện triệu chứng hoặc lợn sẽ nằm và sốt cao trước khi chết.

- Thể cấp tính (Acute) là do vi rút có độc lực cao gây ra, lợn sốt cao (40,5-42°C); trong 2-3 ngày đầu tiên, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu.

 Lợn không ăn, lười vận động, ủ rũ, nằm chồng đống, lợn thích nằm chỗ có bóng râm hoặc gần nước.

Lợn có biểu hiện đau vùng bụng, lưng cong, di chuyển bất thường, một số vùng da trắng chuyển sang màu đỏ, đặc biệt là ở vành tai, đuôi, cẳng chân, da phần dưới vùng ngực và bụng, có thể có màu sẫm xanh tím.

Trong 1-2 ngày trước khi con vật chết, có triệu chứng thần kinh, di chuyển không vững, nhịp tim nhanh, thở gấp, khó thở hoặc có bọt lẫn máu ở mũi, viêm mắt, nôn mửa, tiêu chảy đôi khi lẫn máu hoặc có thể táo bón, phân cứng đóng viên có kích thước nhỏ, có chất nhầy và máu.

 Lợn sẽ chết trong vòng 6-13 ngày hoặc có thể kéo dài đến 20 ngày. Lợn mang thai có thể sẩy thai ở mọi giai đoạn. Tỷ lệ chết cao lên tới 100%.Lợn khỏi bệnh hoặc nhiễm vi rút thể mạn tính thường không có triệu chứng, nhưng chúng sẽ là vật chủ mang vi rút Dịch tả lợn châu Phi trong suốt cuộc đời.

- Thể á cấp tính (Subacute) gây ra bởi vi rút có độc tính trung bình. Bệnh kéo dài 5-30 ngày, nếu máu ứ trong tim (cấp tính hoặc suy tim) thì lợn có thể chết, lợn mang thai sẽ sẩy thai, lợn chết trong vòng 15-45 ngày, tỷ lệ chết khoảng 30-70 %. Lợn có thể khỏi hoặc bị bệnh mãn tính.

- Thể mãn tính (Chronic form) gây ra bởi vi rút có độc tính trung bình hoặc thấp, chủ yếu được tìm thấy ở Angola và châu Âu. Triệu chứng kéo dài 2-15 tháng, có tỷ lệ chết thấp, lợn khỏi bệnh sau khi nhiễm vi rút gây nên bệnh sẽ trở thành dạng mãn tính.


Chẩn đoán phân biệt Dịch tả lợn châu Phi và Dịch tả lợn cổ điển


- Dịch tả lợn châu Phi và Dịch tả lợn cổ điển khó có thể chẩn đoán phân biệt nếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích. Vì vậy, trong mọi trường hợp, phải lấy mẫu xét nghiệm tại phòng thí nghiệm để xét nghiệm phát hiện mầm bệnh.

- Các bệnh khác cần được chẩn đoán phân biệt với bệnh Dịch tả lợn châu Phi bao gồm các bệnh: Bệnh tai xanh (PRRS), đặc biệt là thể cấp tính; bệnh đóng dấu lợn; bệnh phó thương hàn; bệnh tụ huyết trùng; bệnh liên cầu khuẩn do Streptococcussuibệnh Glasser; bệnh ký sinh trùng đường máu do Trypanosoma gây ra; Hội chứng viêm da sưng thận do PCV2; bệnh giả dại ở lợn choai và bị ngộ độc muối.


Lấy mẫu xét nghiệm


- Lấy mẫu máu lợn đang sốt trong giai đoạn đầu, máu được chống đông bằng bổ sung EDTA 0,5%.

- Lách, các hạch bạch huyết, hạch amidan bảo quản ở nhiệt độ 4°C.

- Huyết thanh từ động vật khỏi bệnh lấy mẫu trong vòng 8-21 ngày sau khi lợn nhiễm bệnh.



Cán bộ vùng II, Cục Thú Y, lấy mẫu xét nghiệm trên đàn lợn tại hộ gia đình ông Nguyễn Văn Khanh, thôn Mậu Lâm, xã Đông Đô (Hưng Hà, Thái Bình). 


 Phòng, chống bệnh Dịch tả lợn châu Phi


Hiện nay chưa có vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu đối với bệnh Dịch tả lợn châu Phi vì vậy giải pháp phòng bệnh là chính, phát hiện và xử lý triệt để ổ dịch ngay từ khi ở phạm vi nhỏ và chưa lây lan;

Kiểm soát kiểm dịch nhập khẩu, kiểm soát vận chuyển lợn, sản phẩm từ lợn và chăn nuôi an toàn sinh học là các biện pháp chủ lực được các nước đã và đang áp dụng./.


Hướng dẫn vệ sinh, khử trùng và tiêu độc để phòng chống bệnh Dịch tả lợn châu Phi


Dịch tả lợn châu Phi là dịch bệnh nguy hiểm, gây thiệt hại kinh tế lớn, hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh, do đó công tác phòng chống dịch hết sức quan trọng, trong đó việc thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc là rất quan trọng.

Vùng dịch (xã, phường/thị trấn nơi có ổ dịch): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2- 3 tuần tiếp theo.

Vùng dịch nguy cơ cao (vùng bị dịch uy hiếp - phạm vi 03 km xung quanh ổ dịch): Thực hiện tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2-3 tuần tiếp theo. Sử dụng các thuốc khử trùng phổ rộng và pha đúng tỷ lệ, thực hiện đúng biện pháp.

Vùng đệm (phạm vi 10 km xung quanh ổ dịch): Thực hiện tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần, liên tục trong vòng 1 tháng kể từ khi có ổ dịch.


* Nguyên tắc vệ sinh, khử trùng, tiêu độc


- Người thực hiện khử trùng tiêu độc phải sử dụng bảo hộ lao động phù hợp.

- Hóa chất sát trùng ít độc hại đối với người, vật nuôi, môi trường; phải phù hợp với đối tượng khử trùng tiêu độc; có tính sát trùng nhanh, mạnh, kéo dài, hoạt phổ rộng, tiêu diệt được nhiều loại mầm bệnh.

- Trước khi phun hóa chất sát trùng phải làm sạch đối tượng khử trùng tiêu độc bằng biện pháp cơ học (quét dọn, cạo, cọ rửa).

- Pha chế và sử dụng hóa chất sát trùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, bảo đảm pha đúng nồng độ, phun đúng tỷ lệ trên một đơn vị diện tích.


* Loại hóa chất sát trùng


- Hóa chất sát trùng trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.

- Vôi bột, vôi tôi, nước vôi, xà phòng, nước tẩy rửa.

- Loại hóa chất sát trùng khác theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.


* Đối tượng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc


- Cơ sở chăn nuôi lợn tập trung.

- Hộ gia đình có chăn nuôi lợn.

- Cơ sở sản xuất lợn giống.

- Cơ sở giết mổ lợn.

- Cơ sở sơ chế, chế biến thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn.

- Chợ buôn bán lợn và sản phẩm của lợn.

- Địa điểm thu gom lợn và sản phẩm của lợn để buôn bán, kinh doanh, nơi cách ly kiểm dịch lợn và sản phẩm của lợn.

- Khu vực chôn lấp, xử lý, tiêu hủy lợn và sản phẩm của lợn nhiễm, nghi nhiễm mầm bệnh; khu vực thu gom, xử lý chất thải của lợn.

- Trạm, chốt kiểm dịch động vật, chốt kiểm soát ổ dịch.

- Phương tiện vận chuyển lợn và sản phẩm của lợn.

Căn cứ đặc điểm cụ thể của địa phương, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao cần phải vệ sinh, khử trùng tiêu độc.


* Tần suất thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng

- Đối với cơ sở chăn nuôi lợn tập trung: Đột xuất khi có yêu cầu hoặc định kỳ vệ sinh khu vực chăn nuôi, định kỳ thực hiện tiêu độc khử trùng theo lịch của cơ sở và theo các đợt phát động của địa phương.

- Hộ gia đình có chăn nuôi lợn: Định kỳ vệ sinh khu vực chăn nuôi và thực hiện tiêu độc khử trùng theo các đợt phát động của địa phương.

- Cơ sở sản xuất lợn giống: Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi đợt xuất chuồng và theo các đợt phát động của địa phương.

- Cơ sở giết mổ lợn: Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi ca giết mổ lợn.

- Cơ sở sơ chế, chế biến thịt lợn, sản phẩm thịt lợn: Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi ca sản xuất.

- Địa điểm thu gom, chợ buôn bán lợn và sản phẩm của lợn: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng khu vực buôn bán lợn và sản phẩm của lợn sau mỗi phiên chợ. Nơi cách ly kiểm dịch lợn phải định kỳ thực hiện vệ sinh và tiêu độc khử trùng ít nhất 01 lần trong tuần trong thời gian nuôi cách ly lợn. 

- Phương tiện vận chuyển lợn và sản phẩm của lợn: Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi lần vận chuyển.

- Khu vực chôn lấp, xử lý, tiêu hủy lợn, sản phẩm của lợn nhiễm, nghi nhiễm mầm bệnh; khu vực thu gom, xử lý chất thải của động vật: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau khi hoàn thành việc xử lý, chôn lấp và theo các đợt phát động của địa phương.

- Trạm, chốt kiểm dịch động vật: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng đối với phương tiện vận chuyển lợn và sản phẩm của lợn đi qua trạm kiểm dịch.

- Chốt kiểm soát ổ dịch: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng hằng ngày đối với phương tiện vận chuyển đi qua chốt trong thời gian có dịch.

Trường hợp có dịch bệnh Dịch tả lợn châu Phi xảy ra trên địa bàn, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn cụ thể về đối tượng, tần suất vệ sinh, khử trùng tiêu độc trên địa bàn vùng có ổ dịch, vùng dịch và vùng bị dịch uy hiếp.

back to top

0904.618.922